Trang chủPhong thủyNhị thập bát tú là thế nào? Cách tính nhị thập bát tú
Quảng cáo

Nhị thập bát tú là thế nào? Cách tính nhị thập bát tú

Thứ 4, ngày 29/9/2021 10:00 GMT(+7)

Nhị Thập Bát Tú là các thuật ngữ được nhắc đến nhiều trong phong thủy. Đây là cái tên dùng để chỉ một hệ thống gồm hai mươi tám vì sao trên bầu trời trong 4 chòm sao có thật trên bầu trời là Chu Tước, Thanh Long, Bạch Hổ và Huyền Vũ. Để hiểu rõ hơn về điều này, Xoso39.com mời các bạn cùng tham khảo những nội dung có trong bài viết dưới đây!

nhị thập bát tú

Nhị Thập Bát Tú là 28 chòm sao trên bầu trời

1. Nhị Thập Bát Tú là gì?

Cụm từ này dùng để chỉ 28 ngôi sao có trong 4 chòm sao có thực trong vũ trụ là Thanh Long, Huyền Vũ, Bạch Hổ, Chu Tước. Mỗi chòm sao gồm có 7 ngôi sao. 28 ngôi sao thuộc 4 chòm sao này được phân chia rộng khắp tứ phương trên bầu trời. Trong đó,

  • Phương Đông là chòm sao Thanh Long, 7 ngôi sao thuộc chòm sao Thanh Long gồm: sao Giác, sao Cơ, sao Cang, sao Vì, sao Đê, sao Phòng, sao Tâm.
  • Phương Bắc là chòm sao Huyền Vũ, 7 ngôi sao thuộc chòm sao này gồm: sao Đẩu,  sao Bích, sao Ngưu, sao Hư, sao Nữ, sao Nguy, sao Thất.
  • Phương Tây là chòm sao Bạch Hổ, 7 ngôi sao thuộc chòm sao Bạch Hổ đó là: sao Khuê, sao Lâu, sao Sâm, sao Vị, sao Tất, sao Mão, sao Chuỷ.
  • Phương Nam là chòm sao Chu Tước, chòm sao này có 7 ngôi sao đó là: sao Tỉnh, sao Tinh, sao Quỷ, sao Liễu, sao Chẩn, sao Trương, sao Dực.

Nhị Thập Bát Tú được sắp xếp theo Ngũ hành và Can Chi theo quan niệm của người phương Đông. 28 ngôi sao này được quy ứng với 28 vị thần sát. Mỗi thần sát sẽ thực hiện cai quản một ngày, một đêm, những đặc điểm, tính chất tốt xấu riêng tùy thuộc vào từng sao. 

Trong Thiên văn học cổ phương Tây, người ta quy ước 12 chòm sao trên bầu trời ứng với 12 cung Hoàng đạo, gồm: Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Thiên Bình, Bọ cạp, Xử Nữ, Nhân Mã, Sư Tử, Song Ngư, Bảo Bình, Ma Kết. Những chòm sao này gắn với hình ảnh các con vật của phương Tây.

nhị thập bát tú là gì

28 chòm sao trên bầu trời ứng với 28 vị thần sát

2. Ý nghĩa cát hung của các sao trong Nhị Thập Tinh Tú

Trong quan niệm của người phương Đông, mỗi ngôi sao trong 28 tinh tú trên bầu trời ứng với một vị thần sát làm nhiệm vụ cai quản thế gian 1 ngày 1 đêm. Vì thế, mỗi ngày mỗi đêm có tính chất cát hay hung đều phụ thuộc vào đặc điểm tính cách của các vị thần này. Vậy đặc điểm tốt, xấu của từng sao như thế nào? Chúng ta cùng dõi theo ở phần thông tin dưới đây!

Sao Giác: Đây là một sao tốt, thuộc Mộc tinh. Sao này chủ về thi cử đỗ đạt, gặp nhiều may mắn, hiển vinh và tài lộc. Ngày mà sao Giác cai quản sẽ rất tốt cho việc cưới hỏi, nhưng không hợp với chuyện mai táng, ma chay, xây cất mộ phần.

Sao Cang: Sao này xấu, thuộc Kim tinh. Vào ngày sao Cang cai quản, chúng ta cần thật cẩn trọng khi làm bất cứ việc gì vì dễ mắc sai lầm. Ngày sao Cang, tốt nhất không nên làm các chuyện lớn như: dựng vợ, gả chồng, cưới hỏi..

Sao Đê: Đây là sao xấu, thuộc Thổ tinh. Vào ngày sao Đê làm việc gì cũng cần tính toán cẩn thận, để ý trước sau. Các việc có thể tiến hành trong ngày này, đó là cầu an, lễ bái, tụng kinh.

Sao Phòng: Sao này là sao tốt, thuộc Thái dương. Vào ngày sao Phòng chiếu sáng có thể tiến hành các việc liên quan đến ruộng đất, động thổ, cưới hỏi.

Sao Tâm: Là sao xấu, thuộc Thái âm. Ngày có sao này, các bạn cần tránh các việc chi xuất tiền bạc hoặc khai trương cửa hàng, không nên cử hành hôn lễ hoặc kiện tụng vì dễ thất bại. 

Sao Vĩ: Đây là sao tốt, thuộc Hỏa tinh. Vào ngày sao Vĩ chiếu sáng sẽ tốt cho các việc xuất hành, khai trương, ký kết hợp đồng, cử hành lễ nhậm chức. Ngày có sao Vĩ cũng tốt cho các việc như: xây cất nhà cửa, tu sửa mồ mả.

Sao Cơ: Là sao thuộc Thủy tinh. Sao này mang tới những điềm cát cho việc làm nhà, mở văn phòng, khai trương. Ngôi sao này là một trong Nhị Thập Bát Tú chủ về tương lai tươi sáng, đường môn khang trang và cuộc sống giàu sang phú quý. 

Sao Đẩu: Sao tốt, thuộc Mộc tinh. Sao này chủ về các việc như hôn sự, sinh nở,  trồng trọt, chăn nuôi, tốt cho nông nghiệp.

nhị thập bát tú luận giải

Sao Đẩu thuộc Mộc tinh, là một sao cát

Sao Ngưu: Đây là sao xấu, thuộc Kim tinh. Ngày có sao này, chúng ta nên tránh làm các việc như cưới xin, khai trương, truy xuất kho. Vì sao này chủ về về hao tài, tốn của và hại sức khỏe.

Sao Nữ: Đây là một sao xấu, thuộc Thổ tinh. Ngày có sao này sẽ không tốt cho các việc như: cho vay mượn tiền bạc, ký kết hợp đồng, nhậm chức và hôn sự.

Sao Hư: Sao này thuộc Nhật tinh, là một sao xấu. Ngày có sao này sẽ không tốt để tiến hành cưới xin, tổ chức hôn sự. Nếu vẫn tiến hành thì trong hôn nhân, vợ chồng dễ ly tán.

Sao Nguy: Đây cũng là sao xấu, thuộc Nguyệt tinh. Vào ngày có sao Nguy cần tránh các việc như: khai trương, mở tiệm, xây nhà, động thổ. 

Sao Thất: Sao này thuộc Hỏa tinh, là sao cát.  Sao Thất chủ về hỷ sự, nên tiến hành các việc như khai trương, ký hợp động, đầu tư kinh doanh,... Vào ngày này, bạn làm gì cũng thuận lợi, xuôi chèo mát mái.

Sao Bích: Đây là một sao tốt, thuộc Thủy tinh. Những việc có thể tiến hành trong ngày này, đó là: hôn sự, kinh doanh, ký kết hợp đồng hoặc xây nhà, động thổ. 

Sao Khuê: Thuộc Mộc tinh, rất xấu. Ngày có sao này nên tránh các việc liên quan như: cưới hỏi, kinh doanh, nhậm chức. Việc nên tiến hành là: xây dựng, động thổ, chôn cất, an táng người chết.

Sao Lâu: Thuộc Kim tinh, một sao cát. Vào ngày có sao này rất tốt cho việc nhậm chức, hôn sự, khai trương, xuất hành. Sao Lâu chủ về sự hưng thịnh đối với sự phát triển của vạn vật.

Sao Vị: Thuộc Thổ tinh, là sao tốt. Vào ngày có sao Vị, mọi sự đều cát vượng, gia đạo yên vui, hòa thuận. Trong công việc làm ăn, kinh doanh sẽ có tiến triển tốt, mọi việc thuận lợi.

Sao Mão: Thuộc Nhật tinh, là một sao xấu. Ngày có sao này, chúng ta cần cẩn thận khi tiến hành các việc như: xây dựng, chăn nuôi, hôn sự, kinh doanh.

Sao Tất: Đây là sao tốt, thuộc Nguyệt tinh. Vào ngày sao Tất cai quản, làm mọi việc đều thuận lợi.

Sao Chủy: Đây là sao xấu, thuộc Hỏa tinh. Sao này chủ về tổn hại đường công danh, sự nghiệp. Vào ngày này không nên tiến hành các việc quan trọng vì công việc của bạn có thể bị gián đoạn hoặc bị hao hụt tài sản. 

Sao Sâm: Đây là sao tốt trong Nhị Thập Bát Tú, thuộc Thủy tinh. Sao này chủ về hỷ sự, thuận lợi cho các việc cưới xin, kinh doanh, ký kết, xuất hành.

Sao Tỉnh: Thuộc Mộc tinh, là một sao tốt. Ngày có sao này, mọi việc đều hanh thông. Những việc nên làm như: làm nhà, phát triển công việc, thi cử, hôn thú. Tuy nhiên, sao này không tốt cho việc an táng, xây cất mồ mả.

Sao Quỷ: Rất xấu, thuộc Kim tinh. Vào ngày sao Quỷ cai quản nên tránh các việc báo hỷ, xây nhà, động thổ. Những việc nên làm như: mai táng, ma chay.

Sao Liễu: Sao xấu, thuộc Thổ tinh. Vào ngày có sao Liễu không nên xuất hành, chi xuất tiền bạc.

Sao Tinh: Thuộc Nhật tinh, sao xấu, rất kỵ với việc cưới xin, hôn sự. Các việc nên làm trong ngày này như xây dựng nhà cửa, động thổ.

Sao Trương: Sao xấu, thuộc Nguyệt tinh.Các việc không nên làm trong ngày này như: xây dựng, hôn sự, kinh doanh đầu tư.

Sao Dực: Sao tốt, thuộc Hỏa tinh. Sao này vượng về tài lộc, nên làm các việc như: động thổ, xây dựng, hôn thú.

Sao Chẩn: Sao tốt, thuộc Thủy tinh. Sao này tốt cho các việc nhậm chức, thi cử, kinh doanh, truy xuất vốn, đầu tư thương mại, hôn sự và an táng. 

Việc nắm bắt ngày cát, ngày hung theo Nhị Thập Bát Tú có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp chúng ta có thể tiến hành mọi việc được thuận lợi. Đồng thời có thể tránh được những việc không tốt để mọi sự đều tốt lành.

thập nhị tinh tú

Để tính các sao cần dựa vào các thứ trong 1 tuần

3. Cách tính Nhị Thập Bát Tú

Để biết được ngày nào, sao nào sẽ cai quản; người phương Đông thường sử dụng các thứ trong tuần để quy ước vị trí của các chòm sao. Mỗi tuần có 7 ngày vì thế mỗi ngày sẽ do một sao Thần sát cai quản. Các sao Mão, Tinh, Hư, Phòng luôn luôn xuất hiện vào ngày chủ nhật trong tháng.

Cách tính Nhị Thập Bát Tú như sau: Mỗi năm theo dương lịch thường có 365 ngày. Các ngày này được chia thành 13 chu kỳ của 28 ngôi sao. Trong đó, sẽ dư một ngày, cụ thể cách tính như sau:

28 x 13 = 364 ngày  + 1 = 365 ngày

Đối với những năm nhuận, năm dương lịch sẽ có 366 ngày, vì tháng 2 có 29 ngày. Ta có: 28 x 13 = 364 ngày + 2 = 366 ngày.

Thứ tự 28 ngôi sao trong Nhị Thập Tinh Tú như sau:

Thứ hai

Thứ ba

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Thứ 7

Chủ Nhật

Tâm

Sao Giác

Cang

Đê

Phòng

Nguy

Thất

Bích

Đẩu

Ngưu

Nữ

Tất

Chủy

Sâm

Khuê

Lâu

Vi

Mão

Trương

Dực 

Chẩn

Tỉnh

Quỷ

Liễu

Tinh

Trên đây là những chia sẻ về Nhị Thập Bát Tú luận giải, ý nghĩa và cách tính ngày xuất hiện của các tinh tú. Xoso39.com mong rằng các bạn sẽ nắm bắt được các ngày có sao cát, sao hung để tiến hành mọi việc luôn thuận lợi, suôn sẻ.

BẠN QUAN TÂM